Chủ Nhật, 7 tháng 3, 2010

Chương trình học tiếng Hàn BÀI 42: - Đau như thế nào

Chương trình học tiếng Hàn


BÀI 42: - Đau như thế nào?

--------------------------------------------------------------------------------

Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다. Kính chào quí vị, chào các bạn xem truyền hình. Rất vui được gặp lại quí vị và các bạn trong bài học ngày hôm nay. Như thường lệ tôi và cô Ji Soong Heon sẽ hướng dẫn các bạn học bài. Chúc quí vị cùng các bạn có một giờ học bổ ích và lý thú.



지승현: 안녕하세요. 지승현입니다



Hương: Trong bài học trước, chúng ta đã học những cấu trúc câu dùng để sử dụng trong trường hợp cảm thấy trong người không được khoẻ.

Mời các bạn ôn tập lại cùng cô 지승현 và tôi.

어디가 아파요?



지승현: 배가 아파요



Hương: 머리도 아파요?



지승현: 네, 머리도 조금 아파요



Hương: Khi bác sĩ hoặc chủ hiệu thuốc hỏi các bạn bị đau ở đâu để có thể điều trị thì chúng ta có thể trả lời theo mẫu câu sau.

Danh từ chỉ bộ phận bị đau trên cơ thể + 가/이 + 아파요

Tất nhiên có rất nhiều bệnh có triệu chứng khác nhau nên chắc chắn bác sĩ hoặc người bán thuốc sẽ bảo các bạn mô tả kĩ các triệu chứng bệnh của mình.

Vậy trong bài hôm nay chúng ta sẽ học cách trả lời câu hỏi về tình trạng sức khoẻ của mình một cách cụ thể hơn.

Mời các bạn đến với nội dung bài học hôm nay.

Khi người bán thuốc hỏi về những triệu chứng xảy ra đối với Michael, anh ấy đã trả lời là anh ấy bị đau đầu. Và anh ấy không chỉ đau đầu mà còn bị sốt và bị ho nữa.

Mời các bạn đến với một số cấu trúc cần sử dụng trong bài.

(off) Chúng ta sẽ học cách hỏi về triệu chứng bệnh tật của một người nào đó.

“ anh/chị đau thế nào” 어떻게 아파요?

Chúng ta cũng học được cách trả lời câu hỏi này bằng cácch

nêu triệu chứng của bệnh +이/가 나요

Chúng ta sẽ học một số từ mới để mô tả triệu chứng bệnh tật.

Mời các bạn đọc theo cô 지승현



지승현:

열 (2회씩) sốt

기침 ho



Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với đoạn phim và các cấu trúc câu có trong bài.



어디가 아파요? /머리가 아파요. /

어떻게 아파요?/ 장면 편집.



Trong bài học trước, người bán thuốc hỏi Michael xem anh ấy bị đau ở đâu.

Còn lần này thì người bán thuốc lại hỏi anh ấy là nó đau như thế nào.

Câu hỏi đầu tiên là để hỏi anh ấy bị đau ở đâu, trong tiếng Hàn câu này được nói như thế nào thưa cô 지승현



지승현: 어디가 아파요?



Hương: Thế còn khi người bán thuốc hỏi nó bị đau như thế nào, câu này sẽ được nói thế nào thưa cô 지승현



지승현: 어떻게 아파요?



Hương: Câu thứ nhất và câu thứ hai hơi có sự khác nhau. Câu thứ nhất dùng để hỏi tên của bệnh tật, câu thứ hai để đi vào chi tiết của bệnh tật.

어떻게 아파요?

Từ 어떻게 có nghĩa là “như thế nào”.

Mời các bạn luyện tập cùng cô 지승현



지승현:어디가 아파요?(2번씩)

어떻게 아파요?



Hương: Bây giờ chúng ta sẽ học cách trả lời cho hai câu hỏi trên. Tính chất của hai câu hỏi khác nhau, vậy nên câu trả lời của hai này cũng sẽ không giống nhau.

Chúng ta sẽ cùng xem phim để tìm hiểu cách trả lời.



어떻게 아파요? / 열이 나요.

열도 있어요? / 네, 기침도 나요.

장면 편집.



Hương: Khi nhận được câu hỏi là 어떻게 아파요? thì bạn có thể trả lời bằng cách mô tả về những triệu chứng của căn bệnh mà mình gặp phải.

Nếu bị sốt thì bạn sẽ nói



지승현: 열이 나요.



Hương: 열 có nghĩa là “nóng, sốt”, và nó là từ chỉ triệu chứng bệnh.

Muốn thể hiện triệu chứng bệnh này bằng một câu tiếng Hàn chúng ta sẽ

thêm tiểu từ chủ ngữ이/가 vào sau từ này rồi lại thêm 나요(đây là thì hiện tại của động từ nguyên thể 나다)

Bây giờ nếu ai đó có triệu chứng ho, thì chúng ta sẽ phải nói thế nào?



지승현: 기침이 나요



Hương: Nếu khi bạn đến hiệu thuốc hoặc bệnh viện và ai đó hỏi bạn là 어떻게 아파요? thì bạn có thể trả lời bằng theo phương pháp tương tự như trên là được. Chúng ta cùng luyện tập với những ví dụ khác.



지승현:열이 나요.기침이 나요



Hương: Chúng ta có thể sử dụng những mẫu câu vừa học để nói cho bác sĩ hoặc người bán thuốc biết bạn cảm thấy trong người thế nào.

Bây giờ chúng ta sẽ cùng luyện tập.

어디가 아파요?



머리가 아파요

어떻게 아파요?

열이 나요

어떻게 아파요?

열도 나고 기침도 나요



BRIDGE

전체 타이틀 데모 브릿지

덤으로 배우는 말



Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với một số mẫu câu nữa trong tiếng Hàn.

Trong bài có một số từ mới. Khi người bán thuốc hỏi Michael 열이 있어요?. Anh ấy trả lời 열도 나요. 그리고 기침도 나요.

Từ 나요 có nghĩa là cái gì đó đang tồn tại hoặc xảy ra, đó là từ dùng để mô tả triệu chứng của một căn bệnh.

Còn 났어요 là quá khứ của 나요

Mời các bạn đọc theo cô 지승현



지승현: 나요. 났어요. (2회)



Hương: Bây giờ chúng ta sẽ ôn tập lại toàn bộ những gì vừa được học.



드라마 따라하기

(드라마 내용 따라하기 반복 3회)



Bây giờ chúng ta sẽ xem lại đoạn phim một lần nữa.

드라마 완성편

BRIDGE

자모음 글자들의 춤. 타이틀 브릿지

한글과 발음 연습



Hương: Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ luyện tập cách phát âm của một số nguyên âm đôi.

Trong những bài trước, chúng ta đã được học là có 10 nguyên âm cơ bản trong ngôn ngữ Hàn. Nhứng nếu bạn tính cả nguyên âm đôi thì sẽ có trên 10 nguyên âm.

Cũng giống như là có những phụ âm đôi được gọi là 쌍자음 thì chúng ta cũng có những nguyên âm đôi.

Nếu chúng ta kết hợp nguyên âm ‘ㅏ' và nguyên âm ’ㅣ‘ thì chúng ta sẽ được một nguyên âm mới. Nguyên âm mới này là một nguyên âm đôi ㅐ’

Mời các bạn học cách phát âm nguyên âm này.



지승현: 애, 애, 애.



Nguyên âm này được đọc là 애

Mời các bạn học một số từ mới có nguyên âm đôi 애



복습과 CLOSING



Đã đến lúc chúng ta phải dừng bài học hôm nay.

Chúng ta đã học được một số mẫu câu rất có ích để sử dụng khi mình cảm thấy không được khoẻ.

Mời các bạn cùng ôn tập lại.

선생님, 어디가 아파요?



머리가 아파요.

어떻게 아파요?

열이 나요



Hương: Đây chỉ là luyện tập thôi, không phải là cô ốm thật đấy chứ?

지승현: Vâng, tôi khoẻ.

Hương: Hẹn gặp lại các bạn trong buổi học sau.

안녕히 계세요

지승현: 안녕히 계세요











Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét