Chương trình học tiếng Hàn
BÀI 44: - A lô
--------------------------------------------------------------------------------
Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다
Kính chào quí vị, chào các bạn xem truyền hình. Rất hân hạnh được hướng dẫn các bạn học bài thứ 44 trong chương trình “cùng học tiếng Hàn Quốc”.
지승현: 네, 안녕하세요. 지승현입니다
Hương: Trong bài học trước chúng ta đã học cách hỏi ai đó số điện thoại. Và hôm nay, trước khi học bài mới, chúng ta cùng dành một vài phút để ôn lại những nội dung này. Tôi xin được bắt đầu bằng câu hỏi về số điện thoại nhà cô 지승현
선생님, 집 전화번호가 몇 번이에요?
Hương: 삼공오 이칠팔오 번이에요
지승현: 지역 번호는 몇 번이에요?
Hương: 공삼이예요.
Có phải cô sống ở Incheon hoặc Pucheon đúng không?
Vâng, đúng vậy.
Vâng, khi hỏi số điện thoại của ai đó, bạn nhớ hỏi mã số vùng. Và khi cho ai đó biết số điện thoại của bạn thì bạn cũng chớ quên nói cho họ mã số vùng nơi bạn sống.
Nhưng khi có số điện thoại rồi thì bạn sẽ phải nói câu gì đầu tiên khi gọi điện cho ai đó.
Đó chính là nội dung bài học hôm nay của chúng ta.
Mời các bạn xem phim.
Nội dung của bài học hôm nay khá đơn giản. Xem phim, ta thấy 수지gọi điện thoại đến nhà Michael. Nhưng người nghe điện thoại không phải là Michael mà lại là 민욱. 수지hỏi “làm ơn cho hỏi có Michael ở đó không”, 민욱 trả lời là “bây giờ Michael không có ở đây. Xin lỗi nhưng ai đang gọi đấy ạ?”
Khi bạn gọi điện thoại cho ai đó thì đầu tiên bạn phải nói 여보세요?
Câu này có nghĩa như là “xin chào” vậy. Khi bạn muốn xin gặp ai đó qua điện thoại thì bạn sẽ sử dụng cụm từ 계세요? đặt sau tên người bạn muốn gặp
Bây giờ chúng ta sẽ học những mẫu câu cần dùng khi bạn gọi điện thoại hoặc khi nghe điện thoại của ai đó.
Mời các bạn đọc theo cô 지승현
지승현:
여보세요 (2회씩) a lô
계십니까? Có ở đó không ạ?
계세요? Có ở đó không ạ?
나중에 sau này
실례지만 xin lỗi, làm ơn cho hỏi
Bây giờ chúng ta sẽ cùng xem lại đoạn phim, và tìm hiểu cách sử dụng của những mẫu câu này
여보세요? / 여보세요? 거기 마이클 씨 계십니까?/
아니오, 지금 안 계세요. 실례지만 누구세요?
장면 편집.
Hương: Khi bạn gọi điện thoại và có người nhấc máy thì câu đầu tiên bạn phải nói sẽ là “xin chào”. Câu này trong tiếng Hàn sẽ là:
여보세요?
Hương: Sau đó bạn sẽ nói với người nghe điện là bạn muốn gặp ai đó.
“Xin chào, xin vui lòng cho hỏi Michael có ở đó không ạ”
지승현: 여보세요? 거기 마이클씨 계십니까?
Hương: 거기 có nghĩa là “ở đó”. 계십니까? là dạng trọng thị của câu hỏi xem người mình cần tìm có ở đó không. Dạng cơ bản của từ này là 있다, dạng trọng thị của 있다 là 계시다 và dạng câu hỏi sẽ là 계십니까? hoặc 계세요?
Chúng ta cùng tìm hiểu sự khác nhau giữa 계십니까? và 계세요? là gì vậy?
Cả hai đều là dạng câu trọng thị nhưng ngữ khí của cụm từ계십니까? thì khách sáo, còn ngữ khí của cụm từ 계세요? Thì thân thiện và gần gặn hơn
Khi gọi hay nghe điện thoại, chúng ta đều nói câu 여보세요?
Ngoài ra, cụm từ này còn được sử dụng trong nhiều tình huống ngữ cảnh khác
bạn có thể sử dụng cụm từ 여보세요 để gọi ai đó đi ngang qua, hay để gọi cửa
Tuy là một cụm từ, nhưng ở mỗi tình huống, mỗi ngữ cảnh thì sự cảm nhận về cụm từ này đều khác nhau.
Khác nhau như thế nào thưa cô 지승현
Khi gọi ai đó, chúng ta nói 여보세요!(ngắt câu bằng dấu chấm than/cảm thán)
Còn khi gọi điện thoại thì chúng ta sẽ nói 여보세요? (câu hỏi)
Bây giờ chúng ta sẽ học một số câu thường dùng khi gọi điện thoại. Mời các bạn cùng nhắc lại theo cô 지승현.
지승현:
여보세요?
마이클 씨 계십니까?
마이클 씨 계세요?
김민욱 씨 계십니까?
마이클 씨 계십니까?/아니오, 지금 안 계세요. 실례지
만 누구세요? / 나중에 다시 걸겠어요.
장면 편집.
Hương: Khi điện thoại reo, bạn nhấc máy và người gọi nói muốn được gặp ai đó nhưng nếu người ấy không có ở đó. Vậy bạn sẽ nói “bây giờ anh ấy (chị ấy) không có ở đây” câu này trong Hàn sẽ được nói như thế nào?
지승현: 지금 안 계세요
Hương: 지금 có nghĩa là “bây giờ”. Còn 안 là từ phủ định của câu. Nó có nghĩa là “không” và luôn trước động từ hoặc tính từ.
Nếu người gọi muốn nói là “tôi sẽ gọi lại sau”, câu này trong tiếng Hàn sẽ nói thế nào thưa cô 지승현?
지승현: 나중에 다시 걸겠어요
Hương: 나중에 có nghĩa là “sau này” và 걸겠어요 có nghĩa là “gọi”.
Mời các bạn luyện tập cùng cô 지승현
지승현:
김민욱 씨 안 계세요. Không có 민욱 ở đấy ạ?
마이클 씨 안 계세요. Không có Michael ở đấy ạ?
지금 안 계세요. Bây giờ không có ở đây.
실례지만 누구세요? Xin lỗi làm ơn cho hỏi ai đang gọi đấy ạ?
Hương: Bây giờ các bạn hãy thử gọi điện thoại cho ai đó và vận dụng những mẫu câu vừa được học.
여보세요?
여보세요?거기 김민욱 씨 계십니까?
아니오, 안 계세요.
이수지 씨 계십니까?
아니오, 안 계세요.
마이클 씨 계세요?
네, 계세요. 실례지만 누구세요?
저는 지승현입니다
잠깐만 기다리세요
감사합니다
BRIDGE
전체 타이틀 데모 브릿지
덤으로 배우는 말
Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với một số mẫu câu nữa trong tiếng Hàn.
민욱 hỏi 수지 là "실례지만 누구세요?“;
실례지만 có nghĩa là “xin lỗi làm ơn cho hỏi”.
Khi chúng ta muốn hỏi ai đó điều gì, thì trước khi đưa ra câu hỏi chúng ta sẽ nói câu 실례지만 để vừa giữ phép lịch sự vừa thu hút sự chú ý của người nghe. Mời các bạn đọc theo cô 지승현
지승현: 실레지만 누구세요?
Hương: Để tổng kết lại toàn bộ những nội dung đã học trong bài ngày hôm nay. Mời các bạn nhìn lên màn hình và đọc lại từng câu theo giáo viên hướng dẫn.
Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục học về nguyên âm trong tiếng Hàn, nhưng là nguyên âm kép. Hôm nay chúng ta sẽ học nguyên âm"ㅑ“, nó trông giống như nguyên âmㅏ nhưng có thêm 1 gạch nữa đúng không ạ.
Các bạn hãy chú ý nghe cách phát âm của cô 지승현
지승현: 야, 야, 야
Hương: Bây giờ chúng ta sẽ học một số từ có nguyên âm 야
지승현:
야구 bóng chày
이야기 câu chuyện
야자 quả dừa
Hương: Đã đến lúc chúng ta phải nói tạm biệt với buổi học hôm nay.
Hôm nay chúng ta đã học được những mẫu câu có thể gặp phải khi các bạn gọi điện thoại. Các bạn hãy thử luyện tập bằng cách gọi điện thoại cho bạn bè.
여보세요?
거기 마이클 씨 계세요?
Hẹn gặp lại các bạn lần sau.
안녕히 계세요
지승현: 안녕히 계세요
Chủ Nhật, 7 tháng 3, 2010
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét